GIỚI THIỆU

Trang web ghgdanang.eprodata.vn được thiết lập phục vụ việc xây dựng Cơ sở dữ liệu năng lượng và kiểm kê phát thải khí nhà kính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo công văn số 1610/SCT-QLNL do Sở Công Thương ban hành ngày 08 tháng 7 năm 2022.

Quý Sở, ban, ngành và Doanh nghiệp có thể thực hiện cung cấp thông tin bằng 1 trong 3 cách sau:

  1. Đăng nhâp để trả lời trực tuyến (vui lòng liên hệ với ban tổ chức để được cấp tài khoản và mật khẩu);
  2. Gửi bản mềm phiếu trả lời (file excel) về hòm thư energyghg.dn@gmail.com (tải biểu mẫu tại đây);
  3. Gửi bản cứng phiếu trả lời về:
  • Người nhận: Ông Trần Huỳnh Vương Hoài Vũ, Phó phòng Quản lý năng lượng – Sở Công Thương
  • Địa chỉ: Tầng 19, Trung tâm Hành chính Đà Nẵng, 24 Trần Phú, TP Đà Nẵng
  • Điện thoại: (0236) 3895 300.


Liên hệ
Ban tổ chức khi có vướng mắc cần được hỗ trợ.

Mức tiết kiệm điện

Mức tiết kiệm điện là sự khác biệt giữa nhu cầu điện và tiêu thụ thực tế, được xác định theo chỉ số hiệu quả sử dụng điện ODEX và công thức sau:

S = ES / (ES + E) [%]
S = 100 – ODEX [%]
ES = E * (100/ODEX -1) [Triệu kWh]

Trong đó:

  • S: Mức tiết kiệm điện đạt được, được tính bằng %
  • ES: Mức tiết kiệm điện đạt được, được tính bằng triệu kWh
  • ODEX: Chỉ số hiệu quả sử dụng điện
  • E: Lượng điện tiêu thụ, được tính bằng triệu kWh.

Ví dụ:
Năm 2020, một địa phương có chỉ số ODEX là 95.7 và tiêu thụ điện là 20.033 triệu kWh. Điều này có nghĩa rằng mức tiết kiệm điện của địa phương đó năm 2020 là 4.3%, tương đương với 897 triệu kWh.

ODEX được xác định thông qua các chỉ số tiêu thụ điện INDEX.

ODEX

ODEX là chỉ số hiệu quả sử dụng điện.

Đối với hoạt động đánh giá tiết kiệm điện giai đoạn 2020-2025, ODEX năm 2019 được dùng làm cơ sở so sánh, đánh giá mức tiết kiệm điện và có giá trị bằng 100.

ODEX được xác định theo công thức sau:

ODEX t = ODEX t-1 * INDEXi/ INDEX t-1

Trong đó:

  • ODEX t: ODEX tổng hợp năm t
  • ODEX t-1: Chỉ số hiệu quả sử dụng điện năm t-1
  • INDEXt: Chỉ số sử dụng điện năm t
  • INDEX t-1: Chỉ số sử dụng điện năm t-1

Ví dụ:
Theo dõi tiêu thụ điện và tình hình kinh tế xã hội của thành phần nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản của một địa phương cho năm 2019 và 2020 xác định được giá trị Index là 16,1 và 17,6. Điều này có nghĩa rằng nếu lấy năm 2019 là năm cơ sở thì ODEX năm 2020 là 109,6. Mức tiết kiệm điện năm 2020 so với năm 2019 là -9,6% (không tiết kiệm điện, cao hơn 9,6% so với nhu cầu).


Tổng hợp chỉ số ODEX

Đối với tiếp cận đánh giá từ dưới lên, chỉ số ODEX sẽ được tổng hợp từ nhiều thành phần, được xác định bằng tổng ODEX có trọng số theo tỷ lệ tiêu thụ điện của các thành phần đó. ODEX tổng hợp được xác định theo công thức sau:

ODEX t = ODEX i-1 / ∑ ER(i) * INDEX t-1 / INDEX t

Trong đó:

  • ODEX t: ODEX tổng hợp năm t
  • ODEX t-1: Chỉ số hiệu quả sử dụng điện năm t-1
  • ER(i): Tỷ trọng tiêu thụ điện của thành phần i
  • INDEXt: Chỉ số sử dụng điện năm t
  • INDEX t-1: Chỉ số sử dụng điện năm t-1

Trong phương pháp đánh giá này, ODEX tổng hợp của quốc gia là trung bình có trọng số của 63 ODEX tỉnh thành phố và ODEX tổng hợp của 1 tỉnh, thành phố là trung bình có trọng số của 4 ODEX thành phần sử dụng điện là nông nghiệp – lâm nghiệp – thuỷ sản, công nghiệp – xây dựng, thương mại – dịch vụ và dân dụng.

Ví dụ:
Cường độ sử dụng điện theo 4 thành phần và tỷ trọng tiêu thụ điện của các thành phần này tại một địa phương được xác định dưới đây.
Sau khi tính ODEX cho từng thành phần, ODEX của địa phương là tổng hợp có trọng số của các thành phần.

Thành phần

Index

Tỷ trọng tiêu thụ điện

Odex

Năm 1

Năm 2

Năm 1

Năm 2

Năm 1

Năm 2

Nông nghiệp – lâm nghiệp, thuỷ sản

16.1

17.6

1.4%

1.7%

100.0

109.6

Xây dựng, công nghiệp

26.3

24.4

56.1%

55.8%

100.0

92.9

Thương mại, dịch vụ

4.4

4.0

7.6%

7.0%

100.0

91.8

Quản lý, dân dụng

18.1

18.2

34.8%

35.5%

100.0

100.7

Toàn địa phương 100.0 95.7

INDEX

Index là chỉ số đo lường nhu cầu tiêu thụ điện, được sử dụng để so sánh năm đánh giá so với năm cơ sở.

Dưới đây là danh mục các đối tượng đánh giá mức tiết kiệm điện thông qua chỉ số index và cách tính:

TT

Đối tượng

Index

Đơn vị

Nguồn số liệu

1

Nông nghiệp – lâm nghiệp – thuỷ sản

Điện tiêu thụ / GRDP

1000 kWh

/tỷ đồng

Điện tiêu thụ: PC địa phương, EVN, Bộ Công Thương (các thành phần tương ứng). Lưu ý điện tiêu thụ tính index cho thành phần Thương mại, dịch vụ, điện tiêu thụ gồm điện của thành phần thương mại, dịch vụ và thành phần khác

GRDP: Cục, tổng cục thống kê (giá trị hiện hành)

2

Xây dựng – Công nghiệp

3

Thương mại – Dịch vụ

4

Dân dụng

Điện tiêu thụ / dân số / thu nhập bình quân

kWh/người/đồng

Điện tiêu thụ: PC địa phương, EVN, Bộ Công Thương (thành phần quản lý và dân dụng). Hiện tại chưa có hệ thống báo cáo định kỳ tách được hai hoạt động này cũng như tách số liệu điện tiêu thụ cho sinh hoạt tại đô thị và nông thôn.

Dân số: Cục, tổng cục thống kê

Thu nhập bình quân đầu người: Cục, tổng cục thống kê. Số liệu cập nhật 2 năm 1 lần. Đối với năm không có số liệu, sử dụng số liệu của năm trước đó, điều chỉnh bằng số liệu trung bình của 2 năm liền kề khi tổng kết kết quả của giai đoạn

5

Giao thông

Điện tiêu thụ/quãng đường

1000 kWh /km

Địa phương có kế hoạch và mục tiêu giảm tiêu thụ điện đối với giao thông cần chủ động tổ chức thu thập số liệu định kỳ vì các lý do sau:

Điện tiêu thụ: Hiện tại chưa có hệ thống báo cáo định kỳ

Quãng đường: Hiện tại chưa có hệ thống báo cáo định kỳ.Khuyến cáo không áp dụng 1000 kWh/km-người do hoạt động giao thông sử dụng điện chưa ổn định tải vận chuyển.

6

Hành chính sự nghiệp

Điện tiêu thụ

1000 kWh

Điện tiêu thụ: Sử dụng CSDL sudungdien.evn.com cho các đơn vị hành chính sự nghiệp tiêu thụ điện từ 100.000 kWh trở lên hoặc thu thập bổ sung toàn bộ các đơn vị hành chính sự nghiệp

7

Cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm

Điện tiêu thụ / GDP

1000 kWh

/tỷ đồng

Địa phương có kế hoạch và mục tiêu giảm tiêu thụ điện đối với giao thông cần chủ động tổ chức thu thập số liệu định kỳ vì các lý do sau:

Điện tiêu thụ: Đã có số liệu báo cáo của doanh nghiệp và cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp sử dụng năng lượng trọng điểm và các doanh nghiệp sử dụng điện từ 100.000 kWh, 3 triệu kWh và 6 triệu kWh (dataenergy.vn và sudungdien.evn.com). Hiện tại CSDLDNSDNLTĐ chưa được cập nhật đầy đủ, các quyết định chưa phân tách tiêu thụ điện và nhiên liệu.

GDP: Báo cáo của các cơ sở sử dụng nặng lượng trọng điểm, chỉ áp dụng cho khối sản xuất công nghiệp. Có thể sử dụng GRDP thành phần để theo dõi và đánh giá.

Có thể áp dụng cho tập hợp các doanh nghiệp sử dụng năng lượng trọng điểm hoặc tổng hợp kết quả theo phương pháp từ dưới lên với số liệu của từng doanh nghiệp. Trong trường hợp tổng hợp số liệu, giá trị sản phẩm không nhất thiết phải quy đổi về tiền.

8

Chiếu sáng công cộng

Điện tiêu thụ

1000 kWh

Địa phương có kế hoạch và mục tiêu giảm tiêu thụ điện đối với chiếu sáng công cộng cần chủ động tổ chức thu thập số liệu định kỳ do chưa có số liệu nào được báo cáo

9

Các đối tượng khác

Hiện chưa có địa phương nào quy định thêm các đối tượng khác

CÁC BƯỚC THỰC HIỆN

Bước 1. Tạo tài khoản

Hệ thống giám sát và đánh giá đã khởi tạo cho mỗi địa phương 2 tài khoản, 1 tài khoản cho Sở Công Thương và 1 tài khoản cho Công ty Điện lực.
Để kích hoạt tài khoản, các địa phương cần liên hệ tại đây.

Bước 2. Báo cáo kết quả thực hiện

Báo cáo kế hoạch và kết quả năm 2020
Kế hoạch thực hiện và số liệu hoạt động năm 2020 của các địa phương đã được tổng hợp từ các nguồn hiện có. Khi phát hiện thấy các thiếu sót, nhầm lẫn, điều chỉnh, vui lòng liên hệ tại đây.

Báo cáo kế hoạch và kết quả năm 2021-2025
Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch thực hiện và tổng hợp kết quả thực hiện gửi về Bộ Công Thương vào tháng 2 hàng năm để tổng hợp trình thủ tướng Chính phủ (Công văn số 5088/BCT-TKNL ngày 14 tháng 7 năm 2020 về việc hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 7 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020-2025) theo biểu mẫu dưới đây tại portal của địa phương:

Bước 3. Chấp thuận số liệu

Các đơn vị báo cáo tự chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, độ chính xác và tin cậy của số liệu báo cáo để xác định chỉ số Index so với các mục tiêu của địa phương. Bộ Công Thương sẽ có thông báo về việc điều chỉnh, chấp thuận số liệu báo cáo của địa phương làm cơ sở tổng hợp, báo cáo thủ tướng chính phủ. Hiện trạng chấp thuận báo cáo sẽ được thông báo tại portal của địa phương.

Bước 4. Đánh giá mức tiết kiệm điện tại địa phương

Mức tiết kiệm điện tại địa phương sẽ được đánh giá dựa trên số liệu báo cáo theo trình tự sau:

1. Xác định chỉ số INDEX của các đối tượng đánh giá. Cụ thể là các chỉ số Index của:
a. 4 thành phần nông nghiệp – lâm nghiệp, thuỷ sản, xây dựng – công nghiệp, thương mại – dịch vụ và dân dụng
b. Các đối tượng cụ thể: đơn vị hành chính sự nghiệp, cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm, giao thông, chiếu sáng…

2. Xác định chỉ số ODEX của các đối tượng đánh giá nêu trên theo năm cơ sở liền kề

3. Tổng hợp chỉ số ODEX cho địa phương từ 4 thành phần

4. Xác định mức tiết kiệm điện của địa phương và các đối tượng

5. Hiển thị kết quả về portal của địa phương

Do kết quả đánh giá mức tiết kiệm điện cho thành phần quản lý và dân dụng phụ thuộc vào số liệu thống kê về mức thu nhập bình quân đầu người và chỉ được công bố vào các năm chẵn, mức tiết kiệm điện của các năm lẻ (2021, 2023, 2025) sẽ được ước tính dựa trên mức thu nhập bình quân đầu người của năm liền kề trước đó và hiệu chỉnh vào năm 2026 khi kết thúc giai đoạn giám sát và đánh giá.

Bước 5. Đánh giá mức tiết kiệm điện quốc gia

Mức tiết kiệm điện tại quốc gia sẽ chỉ được tổng hợp theo ODEX địa phương và công bố khi có đầy đủ báo cáo của 63 tỉnh thành phố. Mức tiết kiệm này cũng sẽ được hiệu chỉnh vào năm 2026 sau khi có các hiệu chỉnh kết quả tiết kiệm điện tại địa phương cho các năm lẻ được nêu ở trên.